CƠ QUAN THỰC HIỆN

THỐNG KÊ DỊCH VỤ CÔNG

Tên thủ tục Cấp giấy phép tiến hành công việc bức xạ - sử dụng thiết bị X-quang chẩn đoán trong y tế
Lĩnh vực An toàn bức xạ và hạt nhân
Địa chỉ tiếp nhận
Cơ quan thực hiện
Cơ quan thực hiện: Sở Khoa học và Công nghệ Long An.
Cơ quan phối hợp: Trung tâm Phục vụ hành chính công.
Cách thức thực hiện
- Trực tuyến tại Cổng dịch vụ công tỉnh.
 
- Trực tiếp tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Long An.
 
- Gửi qua đường bưu điện đến Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh Long An.
 
- Qua dịch vụ bưu chính công ích.

 

Đối tượng thực hiện Tổ chức hoặc cá nhân
Trình tự thực hiện
Bước 1: Tổ chức, cá nhân nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép tiến hành công việc bức xạ sử dụng thiết bị X - quang chấn đoán trong y tế đến Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh.
 
Bước 2: Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ và thông báo bằng văn bản mức phí đối với hồ sơ hợp lệ hoặc thông báo bằng văn bản yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ nểu hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ.
 
Bước 3: Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được phí, lệ phí và hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh tổ chức thẩm định hồ sơ và cấp Giấy phép tiến hành công việc bức xạ sử dụng thiết bị X - quang chấn đoán trong y tế.
 
Trường hợp không cấp giấy phép, cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
 
* Thời gian tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ: Từ ngày thứ Hai đến ngày thứ Sáu hàng tuần (trừ ngày nghỉ, ngày lễ):
 
. Sáng: Từ 7 giờ đến 11 giờ 30 phút.
 
. Chiều: Từ 13 giờ 30 phút đến 17 giờ.

 

Thời hạn giải quyết

15 ngày kể từ ngày nhận khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ và phí, lệ phí

Phí
+ Phí thẩm định cấp phép tiến hành công việc bức xạ:
 
. Thiết bị X-quang chụp răng: 2.000.000 đồng/thiết bị.
 
. Thiết bị X-quang chụp vú: 2.000.000 đồng/thiết bị.
 
. Thiết bị X-quang di động: 2.000.000 đồng/thiết bị.
 
. Thiết bị X-quang chẩn đoán thông thường: 3.000.000 đồng/thiết bị.
 
. Thiết bị đo mật độ xương: 3.000.000 đồng/thiết bị.
 
. Thiết bị X-quang tăng sáng truyền hình: 5.000.000 đồng/thiết bị.
 
. Thiết bị X-quang chụp cắt lớp vi tính (CT Scanner): 8.000.000  đồng/thiết bị.
 
. Hệ thiết bị PET/CT: 16.000.000 đồng/thiết bị.
 
* Ghi chú:
 
“Trường hợp tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép tiến hành một công việc có nhiều nguồn bức xạ hoặc giấy phép tiến hành đồng thời nhiều công việc bức xạ, thì mức thu phí được tính như sau:
 
a) Đối với giấy phép tiến hành công việc bức xạ sử dụng từ 2 đến 3 nguồn bức xạ hoặc giấy phép tiến hành từ 2 đến 3 công việc bức xạ thì áp dụng mức thu bằng 95% mức thu quy định tại biểu trên;
 
b) Đối với giấy phép tiến hành công việc bức xạ sử dụng từ 4 đến 5 nguồn bức xạ hoặc giấy phép tiến hành 4 đến 5 công việc bức xạ thì áp dụng mức thu bằng 90% mức thu quy định tại biểu trên;
 
c) Đối với giấy phép tiến hành công việc bức xạ sử dụng từ 6 nguồn bức xạ hoặc giấy phép tiến hành 6 công việc bức xạ trở lên thì áp dụng mức thu bằng 85% mức thu quy định tại biểu trên”.
 
Từ ngày 30/07/2024 đến hết ngày 31/12/2025 trường hợp sử dung dịch vụ công trực tuyến với thủ tục hành chính này sẽ thu phí bằng 90% mức thu phí thẩm định cấp phép nêu trên
 
 
 
Lệ Phí

Không

Thành phần hồ sơ
- Đơn đề nghị cấp Giấy phép tiến hành công việc bức xạ (theo Mẫu số 01 Phụ lục IV).
- Bản sao của một trong các loại giấy tờ sau: Quyết định thành lập tổ chức, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ, các loại giấy tờ khác có giá trị tương đương. Trường hợp giấy tờ bị thất lạc phải có xác nhận của cơ quan ban hành hoặc cấp loại giấy tờ đó;
- Phiếu khai báo nhân viên bức xạ và người phụ trách an toàn (theo Mẫu số 01 Phụ lục III) 
- Bản sao Chứng chỉ nhân viên bức xạ của người phụ trách an toàn. Trường hợp người phụ trách an toàn chưa có chứng chỉ, phải nộp hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ nhân viên bức xạ theo quy định tại Điều 35 của Nghị định 142/2020/NĐ-CP cùng hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép tiến hành công việc bức xạ.
- Bản sao Giấy chứng nhận đào tạo an toàn bức xạ của nhân viên bức xạ.
- Phiếu khai báo thiết bị X-quang chẩn đoán y tế (theo Mẫu số 07 Phụ lục III).
- Bản sao tài liệu của nhà sản xuất có thông tin về thiết bị X-quang chẩn đoán y tế như trong phiếu khai báo. Trường hợp không có tài liệu của nhà sản xuất về các thông tin này, tổ chức, cá nhân đề nghị cấp giấy phép phải nộp kết quả xác định thông số kỹ thuật của thiết bị.
- Bản sao Giấy chứng nhận kiểm định thiết bị X-quang chẩn đoán y tế.
- Báo cáo đánh giá an toàn chứng minh đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều 8 của Nghị định 142/2020/NĐ-CP. Báo cáo đánh giá an toàn thực hiện theo Mẫu số 05 Phụ lục V.
- Bản sao Biên bản kiểm xạ.
- Kế hoạch ứng phó sự cố thực hiện theo quy định tại Phụ lục II của Nghị định 142/2020/NĐ-CP.

 

Số lượng bộ hồ sơ 01 bộ
Yêu cầu - điều kiện
* Điều kiện về nhân lực:
 
- Nhân viên bức xạ phải được đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ về sử dụng thiết bị bức xạ có Giấy chứng nhận đào tạo an toàn bức xạ phù hợp với công việc bức xạ và có Chứng chỉ nhân viên bức xạ theo quy định tại Điều 28 của Luật Năng lượng nguyên tử;
 
- Có người phụ trách an toàn, trừ trường hợp cơ sở chỉ sử dụng thiết bị X-quang chụp răng sử dụng phim đặt sau huyệt ổ răng. Người phụ trách an toàn phải có Chứng chỉ nhân viên bức xạ và được bổ nhiệm bằng văn bản trong đó quy định rõ trách nhiệm và quyền hạn theo khoản 2 Điều 27 của Luật Năng lượng nguyên tử.
 
* Điều kiện về bảo đảm an toàn, an ninh:
 
- Bảo đảm mức liều chiếu xạ trong điều kiện làm việc bình thường như sau:
 
+ Đối với nhân viên bức xạ: Liều hiệu dụng không vượt quá 20 mSv/năm (lấy trung bình trong 5 năm kế tiếp nhau) và không vượt quá 50 mSv trong một năm bất kỳ trong giai đoạn này; Liều tương đương đối với thủy tinh thể cùa mắt không vượt quá 20 mSv/năm (lấy trung bình trong 5 năm kế tiếp nhau) và không vượt quá 50 mSv trong một năm bất kỳ trong giai đoạn này; Liều tương đương đối với da không vượt quá 500 mSv/năm theo loại hình công việc bức xạ cụ thê.
 
+ Đối với công chúng: Liều hiệu dụng không vượt quá 1 mSv/năm (lấy trung binh trong 5 năm ké tiếp nhau) và không vượt quá 5 mSv trong một năm bất kỳ trong giai đoạn này; Liều tương đương đối với thủy tinh thể của mắt không vượt quá 15 mSv/năm; Liều tương đương đoi với da không vượt quá 50 mSv/năm đối với công chúng theo tình huống chiếu xạ cụ thể.
 
-  Thiết lập khu vực kiểm soát và khu vực giám sát như sau:
 
+ Khu vực kiểm soát: Nơi có mức liều chiếu xạ tiềm năng lớn hơn hoặc bằng 6 mSv/năm.
 
+ Khu vực giám sát: Nơi có mức liều chiếu xạ tiềm năng lớn hơn 1 mSv/năm và nhỏ hơn 6 mSv/năm.
 
- Có dấu hiệu cảnh báo bức xạ theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7468:2005 (ISO 361:1975) An toàn bức xạ - Dấu hiệu cơ bản về bức xạ ion hóa và Tiêu chuẩn qụốc gia TCVN 8663:2011 (ISO 21482:2007) An toàn bức xạ - Cảnh báo bức xạ ion hóa - Dấu hiệu bổ sung;
 
- Có nội quy an toàn bức xạ phù hợp với công việc bức xạ, bao gồm các quy định về: Tuân thủ quy trình làm việc và chỉ dẫn an toàn; sử dụng trang thiết bị bảo hộ cá nhân, thiết bị ghi đo bức xạ và liều kế cá nhân; trách nhiệm thông báo khi có hiện tượng bất thường có thể gây mất an toàn bức xạ;
 
- Trang bị liều kế cá nhân và đánh giá liều chiếu xạ cá nhân cho nhân viên bức xạ ít nhất 03 tháng một lần;
 
- Có nội quy an toàn bức xạ trong đó chỉ rõ các yêu cầu bảo vệ an toàn bức xạ cho nhân viên bức xạ, các nhân viên y tế khác, người bệnh, người chăm sóc, hỗ trợ người bệnh và công chúng; Giấy chứng nhận kiểm định thiết bị bức xạ còn hiệu lực;
 
- Có kế hoạch ứng phó sự cố bức xạ cấp cơ sở theo quy định tại Phụ II của Nghị đinh 142/2020/ND-CP. 
Căn cứ pháp lý
Luật Năng lượng nguyên tử số 18/2008/QH12 ngày 03/6/2008.
Nghị định số 142/2020/NĐ-CP ngày 09/12/2020 của Chính phủ quy định về việc tiến hành công việc bức xạ và hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử.
Thông tư số 287/2016/TT-BTC ngày 15/11/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử.
Thông tư số 02/2022/TT-BKHCN ngày 25/02/2022 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định 142/2020/NĐ-CP ngày 09/12/2020 của Chính phủ quy định về việc tiến hành công việc bức xạ và hoạt động dịch vụ hỗ trợ ứng dụng năng lượng nguyên tử.
Thông tư số 116/2021/TT-BTC ngày 22/12/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 287/2016/TT-BTC ngày 15/11/2016 ngày 15/11/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực năng lượng nguyên tử.
Thông tư số 13/2023/TT-BKHCN ngày 30 tháng 6 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ về việc bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành, liên tịch ban hành
Biểu mẫu đính kèm

File mẫu:

  • Đơn đề nghị cấp Giấy phép tiến hành công việc bức xạ (theo Mẫu số 01 Phụ lục IV) Tải về In ấn
  • Phiếu khai báo nhân viên bức xạ và người phụ trách an toàn (theo Mẫu số 01 Phụ lục III) Tải về In ấn
  • Phiếu khai báo thiết bị X-quang chẩn đoán y tế (theo Mẫu số 07 Phụ lục III) Tải về In ấn
  • Báo cáo đánh giá an toàn chứng minh đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định tại khoản 2 Điều 8 của Nghị định 142/2020/NĐ-CP. Báo cáo đánh giá an toàn thực hiện theo Mẫu số 05 Phụ lục V Tải về In ấn
  • Kế hoạch ứng phó sự cố thực hiện theo quy định tại Phụ lục II của Nghị định 142/2020/NĐ-CP Tải về In ấn

Kết quả thực hiện

Giấy phép tiến hành công việc bức xạ sử dụng thiết bị X - quang chẩn đoán y tế