Kính gởi Sở Tư Pháp .Về việc làm lại Giấy trích lục Khai sinh.
Tôi sinh ngày 10/01/1974 . Tại Quận Nam thị xã Cam Ranh .
Nhưng vì mưu sinh tôi và cha mẹ tôi đã vào Miền Nam sinh sống từ năm 1975 . Qua rất nhiều thời gian và hiện nay Giấy khai sinh của tôi đã mất không thể tìm lại được .Hiện tại tôi đang sinh sống và làm việc tại tỉnh Long An . Vì hoàn cảnh gia đình của tôi Cha và Mẹ đã mất , nay 04 anh em trong gia đình đều quyết đinh thống nhất nhường quyền sử dụng đất và nhà ở cho anh trai , nhưng hồ sơ còn thiếu giấy khai sinh của tôi . Vậy cho tôi được phép hỏi tôi có thể làm lại giấy khai sinh hoặc giấy trích lục khai sinh tại nơi cư trú hiện tại của tôi được hay không và gồm có những thủ tục gì . Tôi xin trân trọng cảm ơn .
Trả lời:
Do bà không nói rõ đã đăng ký khai sinh ở đâu nên trong phạm vi câu hỏi này, đối chiếu với quy định pháp luật hộ tịch hiện hành, Sở Tư pháp trả lời bà như sau:
1. Về việc trích lục khai sinh
Theo quy định tại Điều 23 Thông tư số 04/2020/TT-BTP của Bộ Tư pháp: “Cơ quan đăng ký, quản lý hộ tịch đang lưu giữ Sổ hộ tịch hoặc quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch điện tử có thẩm quyền cấp bản sao trích lục hộ tịch., …”; Điều 63 Luật Hộ tịch quy định: “Cá nhân không phụ thuộc vào nơi cư trú có quyền yêu cầu Cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu hộ tịch cấp bản sao trích lục hộ tịch về sự kiện hộ tịch của mình đã được đăng ký”.
Tuy nhiên, hiện nay do cơ sở dữ liệu hộ tịch toàn quốc đang trong giai đoạn xử lý, chuẩn hóa, chưa đầy đủ, cho nên UBND phường 3, thành phố Tân An (nơi bà đang cư trú) chưa thể thực hiện cấp trích lục hộ tịch theo yêu cầu của bà trong trường hợp bà đăng ký khai sinh ở nơi khác. Vì vậy, đề nghị bà liên hệ UBND cấp xã (nơi đăng ký khai sinh trước đây) để yêu cầu cấp bản sao trích lục khai sinh từ Sổ bộ hộ tịch.
2. Về thủ tục đăng ký khai sinh
a) Thẩm quyền đăng ký khai sinh:
Trường hợp UBND cấp xã (nơi đăng ký khai sinh trước đây) không thể cấp bản sao trích lục khai sinh từ Sổ bộ hộ tịch cho bà thì được đăng ký lại (theo quy định tại khoản 1 Điều 24 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ); Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đã đăng ký khai sinh trước đây hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi bà thường trú thực hiện đăng ký lại khai sinh (Điều 25 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP).
b) Về thủ tục đăng ký lại khai sinh:
+ Theo quy định tại Điều 26 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định về thủ tục đăng ký lại khai sinh:
“1. Hồ sơ đăng ký lại khai sinh gồm các giấy tờ sau đây:
- Tờ khai theo mẫu quy định, trong đó có cam đoan của người yêu cầu về việc đã đăng ký khai sinh nhưng người đó không lưu giữ được bản chính Giấy khai sinh;
- Bản sao toàn bộ hồ sơ, giấy tờ của người yêu cầu hoặc hồ sơ, giấy tờ, tài liệu khác trong đó có các thông tin liên quan đến nội dung khai sinh của người đó;.”
+ Theo quy định tại Điều 9 Thông tư số 04/2020/TT-BTP của Bộ Tư pháp quy định giấy tờ, tài liệu là cơ sở đăng ký lại khai sinh như sau:
“Giấy tờ, tài liệu là cơ sở đăng ký lại khai sinh theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 26 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP gồm:
1. Bản sao Giấy khai sinh do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp hợp lệ.
2. Bản chính hoặc bản sao giấy tờ có giá trị thay thế Giấy khai sinh được cấp trước năm 1945 ở miền Bắc và trước năm 1975 ở miền Nam.
3. Trường hợp người yêu cầu đăng ký lại khai sinh không có giấy tờ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì giấy tờ do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam cấp hợp lệ sau đây là cơ sở để xác định nội dung đăng ký lại khai sinh:
a) Giấy chứng minh nhân dân, Thẻ căn cước công dân hoặc Hộ chiếu;
b) Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú, giấy tờ chứng minh về nơi cư trú;
c) Bằng tốt nghiệp, Giấy chứng nhận, Chứng chỉ, Học bạ, hồ sơ học tập do cơ quan có th
Quản trị — lúc 10:41:32 ngày 14/06/2023