Từ nhỏ không có giấy khai sinh và cha mất thì bây giờ có thể mượn hộ khẩu người khác để làm giấy khai sinh và làm CMND được không
Trả lời:
1. Về đăng ký khai sinh:
Do bạn không nói rõ việc đăng ký khai sinh này là trường hợp của công dân cư trú ở trong nước hay có yếu tố nước ngoài, nên trong phạm vi câu hỏi này, Sở Tư pháp xem như là trường hợp đăng ký khai sinh của công dân cư trú ở trong nước (không có yếu tố nước ngoài).
a) Thẩm quyền đăng ký khai sinh:
Trường hợp Ông chưa đăng ký khai sinh thì nay thực hiện đăng ký khai sinh cho người đã có hồ sơ, giấy tờ cá nhân (theo quy định tại Điều 8 Thông tư số 04/2020/TT-BTP của Bộ Tư pháp); Ủy ban nhân dân cấp xã nơi Ông đang cư trú hiện tại thực hiện việc đăng ký khai sinh.
b) Về thủ tục đăng ký khai sinh:
+ Theo quy định tại Điều 26 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP của Chính phủ quy định về thủ tục đăng ký lại khai sinh:
“1. Hồ sơ đăng ký lại khai sinh gồm các giấy tờ sau đây:
- Tờ khai theo mẫu quy định, trong đó có cam đoan của người yêu cầu về việc đã đăng ký khai sinh nhưng người đó không lưu giữ được bản chính Giấy khai sinh;
- Bản sao toàn bộ hồ sơ, giấy tờ của người yêu cầu hoặc hồ sơ, giấy tờ, tài liệu khác trong đó có các thông tin liên quan đến nội dung khai sinh của người đó;.”
+ Theo quy định tại Điều 8 Thông tư số 04/2020/TT-BTP của Bộ Tư pháp quy định đăng ký khai sinh cho người đã có hồ sơ, giấy tờ cá nhân:
“Tờ khai đăng ký khai sinh, văn bản cam đoan về việc chưa đăng ký khai sinh; các giấy tờ theo quy định tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều 26 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP.
Trình tự giải quyết, nội dung đăng ký khai sinh được thực hiện theo quy định tại khoản 2, khoản 3, khoản 5 Điều 26 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP và quy định tại khoản 3, khoản 4 Điều 9 và Điều 10 Thông tư này”
Điều 9 Thông tư số 04/2020/TT-BTP của Bộ Tư pháp quy định:
“Giấy tờ, tài liệu là cơ sở đăng ký lại khai sinh theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 26 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP gồm:
1. Bản sao Giấy khai sinh do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp hợp lệ.
2. Bản chính hoặc bản sao giấy tờ có giá trị thay thế Giấy khai sinh được cấp trước năm 1945 ở miền Bắc và trước năm 1975 ở miền Nam.
3. Trường hợp người yêu cầu đăng ký lại khai sinh không có giấy tờ quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì giấy tờ do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của Việt Nam cấp hợp lệ sau đây là cơ sở để xác định nội dung đăng ký lại khai sinh:
a) Giấy chứng minh nhân dân, Thẻ căn cước công dân hoặc Hộ chiếu;
b) Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú, giấy tờ chứng minh về nơi cư trú;
c) Bằng tốt nghiệp, Giấy chứng nhận, Chứng chỉ, Học bạ, hồ sơ học tập do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc xác nhận;
d) Giấy tờ khác có thông tin về họ, tên, ngày, tháng, năm sinh của cá nhân.
Người yêu cầu đăng ký lại khai sinh có trách nhiệm nộp đầy đủ bản sao các giấy tờ nêu trên (nếu có) và cam đoan về việc đã nộp đủ các giấy tờ mình có; chịu trách nhiệm, hệ quả của việc cam đoan không đúng sự thật theo quy định tại Điều 5 Thông tư này.”
Như vậy, Ông liên hệ với UBND cấp xã nơi ông đang cư trú để được hướng dẫn đăng ký khai sinh theo quy định.
2. Về cấp giấy chứng minh nhân dân:
Theo quy định của
Quản trị — lúc 14:45:34 ngày 03/04/2023